履歴書(Rerikisho) – Mẫu đơn xin việc Nhật Bản
Cập nhật vào 10/07
Bạn là du học sinh đang tìm kiếm việc làm thêm; bạn đã tốt nghiệp và đang tìm công việc tại Nhật Bản; hay thậm chí là các bạn muốn xin việc vào các công ty liên quan đến đất nước mặt trời mọc thì ai cũng cần phải chuẩn bị cho mình hồ sơ xin việc. Hãy cùng Gia Linh tìm hiểu qua về 履歴書(Rerikisho) mẫu đơn xin việc của người Nhật Bản nhé.
Thông tin cá nhân
Phần đầu tiên là giới thiệu về các thông tin cơ bản như: Ngày tháng hiện tại (1); Họ tên (2); Con dấu (3); Ảnh thẻ (4); Ngày tháng năm sinh, giới tính (5), địa chỉ (6) và số điện thoại (7).
– Họ và tên (氏名): Có thể dùng tên chữ Romanji không dấu hoặc phiên âm Katakana tên bạn. Ở ふりがな hãy viết tên bạn được phiên âm sang tiếng nhật bằng chữ mềm Hiragana để người tuyển dụng có thể phát âm đúng tên bạn.
– Ngày tháng năm sinh (生年月日) sẽ trình bày theo kiểu của người Nhật tức là Năm/Tháng/Ngày. Số năm theo niên hiệu của Nhật. Ví dụ các bạn sinh từ năm 1989 – 2018 sẽ trong niên hiệu 平成(Heisei).
– Địa chỉ: Ghi địa chỉ sinh sống hiện tại của bạn, bao gồm số nhà, tên đường đường và quận huyện/ thành phố, không cần ghi cụ thể phường xã hay hẻm như địa chỉ trong tiếng Việt nhớ nhé.
– Địa chỉ mail: Lưu ý Tên email cần phải mạch lạc, chuyên nghiệp và nghiêm túc tránh những email trẻ con như meocon@gmail; cogaixauxi@gm,…Chỉ cần thấy CV từ những mail kiểu này gửi về, ngay lập tức nhà tuyển dụng sẽ bác bỏ đơn ứng tuyển và tệ hơn là liệt bạn vào danh sách đen là nguy hiểm đấy nhé.
– Ảnh: Bạn có thể để ảnh 3*4 nền trắng, chụp gần nhất cách đó 3 tháng. Ảnh chân dung, tóc tai, trang phục gọn gàng, và lịch sự.
Lý lịch học tập
Phần thứ hai trên trang đầu tiên là quá trình học tập (10) và Kinh nghiệm làm việc (11). Ở phần quá trình học tập, phải ghi rõ tên trường theo thứ tự thời gian, ngày nhập học, ngày tốt nghiệp. Đối với các trường đại học thì tên trường, tên khoa, chuyên ngành học cần viết đầy đủ, cùng với giấy chứng nhận hoặc giải thưởng đặc biệt mà bạn đạt được khi học ở trường đại học đó. Kinh nghiệm làm việc cũng viết theo trình tự thời gian tương tự quá trình học tập. Không giống các hồ sơ ở phương Tây, bạn không cần phải nói thêm về nhiệm vụ và yêu cầu của các công việc trước đây hay cố gắng giải thích nó hữu ích cho công việc này như thế nào. Nếu bạn đã thôi việc ở công ty nào đó thì ghi là 以上, nhưng nếu bạn đang còn làm việc thì hãy viết 現在 に 至 る.
Tiếp theo, hãy ghi tên bằng cấp, chứng chỉ mà bạn đã được cấp trong những năm qua (12), thậm chí bao gồm cả giấy phép lái xe. Ở Tokyo có nhiều người không lái xe, tuy nhiên một số “paper driver” (chỉ những người có bằng lái nhưng ko lái xe bao giờ) có giấy phép chỉ để làm đẹp hồ sơ mà thôi.
Tiếp theo là phần quan trọng nhất, bao gồm các lý do tại sao bạn muốn được làm công việc này (13). Đây là cơ hội để bạn sáng tạo và gây ấn tượng với các công ty bằng cách ghi ra các kỹ năng đặc biệt (特技) hay thế mạnh (好 き な 学科) của mình. Nếu bạn đang nộp đơn ở nhiều công ty cùng một lúc và muốn sử dụng các hồ sơ tương tự, thì các cụm từ phổ biến cho hồ sơ như “営 業 経 験 を 活 か し て, の 仕事 に て 活躍 し た い” với nghĩa cơ bản là bạn muốn sử dụng các kỹ năng và kinh nghiệm từ công việc trước để làm việc trong một lĩnh vực nhất định. Phần còn lại của phần này là yêu cầu về thông tin mang tính cá nhân như: thời gian đi làm (14), số người phụ thuộc (15), và tình trạng hôn nhân (16).
Phần cuối cùng là mong muốn, nguyện vọng của bạn như: mức lương mà bạn muốn (18). Nếu không muốn đưa ra mức lương một các trực tiếp bạn có thể viết “ご 相 談 さ せ て 頂 き た い と 思 っ て お り ま す”, còn không hãy viết ra con số cụ thể.
Cuối cùng là ghi thông tin về người giám hộ hợp pháp của bạn nếu có (19).Vậy là hồ sơ của bạn đã hoàn tất.
Và dù bạn tự tin vào kỹ năng tiếng Nhật của mình như thế nào, thì nhờ bạn/người thân là người bản xứ có kinh nghiệm viết hồ sơ xin việc cũng không thừa. Nếu bạn cảm thấy kỹ năng viết kanji của bạn chưa đủ, thì sẽ có website sau http://resumemaker.jp/ cho phép bạn điền thông tin, sau đó in ra và gửi qua email.